Page 418 - niengiam2021
P. 418

GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ, NỘI DUNG

            VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
                        NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN




               NÔNG NGHIỆP

               Trang trại là những hộ sản xuất hàng hóa quy mô lớn, đáp ứng
          được những tiêu chí nhất định về quy mô sản xuất và sản lượng hàng
          hóa trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản.

               Hiện nay, theo Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13 tháng
          4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về

          “Tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại”, cá nhân,
          hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản đạt
          tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn điều kiện sau:

               Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp
          phải có diện tích trên mức hạn điền (3,1 ha đối với vùng Đông Nam

          Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long; 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại) và
          giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm;

               Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1
          tỷ đồng/năm trở lên;

               Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31
          ha và giá trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm
          trở lên.


               Diện tích gieo trồng cây hàng năm là diện tích trồng các loại
          cây nông nghiệp có thời gian sinh trưởng không quá 1 năm kể từ lúc
          gieo trồng đến khi thu hoạch sản phẩm, bao gồm cây lương thực có
          hạt (lúa, ngô, kê,...), cây công nghiệp (mía, cói, đay...), cây dược liệu,
          cây thực phẩm và cây rau đậu.


               Diện tích gieo trồng cây hàng năm được tính khi cây trồng bắt
          đầu quá trình sinh trưởng và được tính theo vụ sản xuất. Trường hợp

                                             375
   413   414   415   416   417   418   419   420   421   422   423