Page 421 - niengiam2021
P. 421
(không kể lợn sữa); số lượng gia súc khác, bao gồm số ngựa, dê, cừu,
hươu, nai, thỏ, chó... có tại thời điểm quan sát.
Tổng số gia cầm bao gồm: Số gà, vịt, ngan, ngỗng nuôi lấy thịt
và đẻ trứng; số lượng gia cầm khác, bao gồm số chim cút, bồ câu, đà
điểu... có tại thời điểm quan sát.
Số lượng vật nuôi khác, bao gồm: Số ong, trăn, rắn... có tại thời
điểm quan sát.
Sản lượng sản phẩm chăn nuôi chủ yếu là khối lượng sản
phẩm chính của vật nuôi chủ yếu (gia súc, gia cầm và vật nuôi khác)
do lao động chăn nuôi kết hợp với quá trình sinh trưởng tự nhiên của
vật nuôi tạo ra trong một thời kỳ nhất định, bao gồm:
Sản lượng thịt hơi xuất chuồng: Trọng lượng sống của từng loại
gia súc, gia cầm và vật nuôi khác khi xuất chuồng với mục đích để giết
thịt (bán, cho, biếu, tặng, tự tiêu dùng trong gia đình...); không tính
trọng lượng của gia súc, gia cầm và vật nuôi khác xuất chuồng bán để
nuôi tiếp và những con còi cọc, bị bệnh nhưng vẫn giết mổ lấy thịt.
Sản lượng sản phẩm chăn nuôi không qua giết mổ: Các loại sản
phẩm thu được trong quá trình chăn nuôi gia súc, gia cầm và vật nuôi
khác nhưng không qua giết mổ như sữa, trứng gia cầm, kén tằm, mật
ong, lông cừu, nhung hươu...
LÂM NGHIỆP
Rừng được xác định và phân loại theo Thông tư số 34/2009/TT-
BNNPTNT ngày 10 tháng 6 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Theo nguồn gốc hình thành, rừng hiện có được chia thành rừng
tự nhiên và rừng trồng:
Rừng tự nhiên: là rừng sẵn có trong tự nhiên hoặc phục hồi
bằng tái sinh tự nhiên, bao gồm rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh.
378