Page 427 - Cục Thống kê tỉnh Hòa Bình
P. 427

Số lượng gia súc bao gồm: Tổng số trâu, bò hiện có tại thời điểm

                        quan sát (gồm cả trâu, bò mới sinh sau 24 giờ); tổng số lượng lợn hiện
                        có  tại  thời  điểm  quan  sát,  gồm  lợn  thịt;  lợn  nái  và  lợn  đực  giống
                        (không kể lợn sữa); số lượng gia súc khác, bao gồm số ngựa, dê, cừu,
                        hươu, nai, thỏ, chó... có tại thời điểm quan sát.

                             Tổng số gia cầm bao gồm: số gà, vịt, ngan, ngỗng nuôi lấy thịt

                        và đẻ trứng; số lượng gia cầm khác, bao gồm số chim cút, bồ câu, đà
                        điểu... có tại thời điểm quan sát.

                             Số lượng vật nuôi khác, bao gồm số ong, trăn, rắn... có tại thời
                        điểm quan sát.

                             Sản  lượng  sản  phẩm  chăn  nuôi  chủ  yếu  là  khối  lượng  sản
                        phẩm chính của vật nuôi chủ yếu (gia súc, gia cầm và vật nuôi khác)

                        do lao động chăn nuôi kết hợp với quá trình sinh trưởng tự nhiên của
                        vật nuôi tạo ra trong một thời kỳ nhất định, bao gồm:

                             Sản lượng thịt hơi xuất chuồng: Trọng lượng sống của từng loại
                        gia súc, gia cầm và vật nuôi khác khi xuất chuồng với mục đích để giết
                        thịt  (bán,  cho,  biếu,  tặng,  tự  tiêu  dùng  trong  gia  đình...);  không  tính

                        trọng lượng của gia súc, gia cầm và vật nuôi khác xuất chuồng bán để
                        nuôi tiếp và những con còi cọc, bị bệnh nhưng vẫn giết mổ lấy thịt.

                             Sản lượng sản phẩm chăn nuôi không qua giết mổ: Các loại sản
                        phẩm thu được trong quá trình chăn nuôi gia súc, gia cầm và vật nuôi
                        khác nhưng không qua giết mổ như sữa, trứng gia cầm, kén tằm, mật
                        ong, lông cừu, nhung hươu...


                             LÂM NGHIỆP

                             Rừng được xác định và phân loại theo Thông tư số 34/2009/TT-

                        BNNPTNT ngày 10 tháng 6 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát
                        triển nông thôn.

                             Theo nguồn gốc hình thành, rừng hiện có được chia thành rừng
                        tự nhiên và rừng trồng:

                                                           384
   422   423   424   425   426   427   428   429   430   431   432