Page 428 - Cục Thống kê tỉnh Hòa Bình
P. 428

Rừng  tự  nhiên:  là  rừng  sẵn  có  trong  tự  nhiên  hoặc  phục  hồi

                        bằng tái sinh tự nhiên, bao gồm rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh.

                             Rừng  trồng:  là  rừng  được  hình  thành  do  con  người  trồng,  bao
                        gồm: rừng trồng mới trên đất chưa có rừng; rừng trồng lại sau khi khai
                        thác rừng trồng đã có và rừng tái sinh tự nhiên từ rừng trồng đã khai thác.

                             Rừng trồng chưa khép tán là rừng trồng trong những năm đầu, có
                        độ tán che của tán cây dưới 0,1.

                             Độ  tàn  che  là  mức  độ  che  kín  của  tán  cây  rừng  theo  phương
                        thẳng đứng trên một đơn vị diện tích rừng được biểu thị bằng tỷ lệ

                        phần mười.

                             Rừng  trồng  mới  tập  trung  là  rừng  trồng  được  thực  hiện  trong
                        năm đầu, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật về trồng rừng.

                             Theo mục đích sử dụng, rừng được phân chia thành rừng phòng
                        hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất.

                             Rừng phòng hộ: là rừng được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn
                        nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, chống sa mạc hoá, hạn chế thiên tai,

                        điều hoà khí hậu và bảo vệ môi trường.

                             Rừng đặc dụng: là rừng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên
                        nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái của quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng;
                        nghiên cứu khoa học; bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng
                        cảnh; phục vụ nghỉ ngơi, du lịch, kết hợp phòng hộ bảo vệ môi trường.

                             Rừng sản xuất: là rừng được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh

                        doanh gỗ, các lâm sản ngoài gỗ và kết hợp phòng hộ, bảo vệ môi trường.

                             Diện tích rừng hiện có là tổng diện tích rừng tại một thời điểm
                        nhất định.

                             Sản lượng gỗ và lâm sản ngoài gỗ là sản lượng gỗ, củi, tre, nứa,
                        vầu, luồng,... và các sản phẩm khác như cánh kiến, nhựa cây, quả có
                        dầu, quả có hạt,... được khai thác và thu nhặt từ rừng tự nhiên, rừng

                        trồng và cây lâm nghiệp trồng phân tán trong một thời kỳ nhất định.

                                                           385
   423   424   425   426   427   428   429   430   431   432   433