Page 416 - Cục Thống kê tỉnh Hòa Bình
P. 416
Rừng tự nhiên: là rừng sẵn có trong tự nhiên hoặc phục hồi
bằng t i sinh tự nhiên, bao gồm rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh.
Rừng trồng: là rừng được hình thành do con người trồng, bao
gồm: rừng trồng mới trên đất chưa có rừng; rừng trồng lại sau khi khai
th c rừng trồng đã có và rừng t i sinh tự nhiên từ rừng trồng đã khai th c
Rừng trồng chưa khép t n là rừng trồng trong những năm đầu, có
độ tàn che của t n cây dưới 0,1.
Độ tàn che là mức độ che kín của t n cây rừng theo phương
thẳng đứng trên một đơn vị diện tích rừng được biểu thị bằng tỷ lệ
phần mười.
Rừng trồng mới tập trung là rừng trồng được thực hiện trong
năm đầu, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật về trồng rừng.
Theo mục đích sử dụng, rừng được phân chia thành rừng phòng
hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất.
Rừng phòng hộ: là rừng được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn
nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, chống sa mạc ho , hạn chế thiên tai,
điều hoà khí hậu và bảo vệ môi trường.
Rừng đặc dụng: là rừng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên
nhiên, m u chuẩn hệ sinh th i của quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng;
nghiên cứu khoa học; bảo vệ di tích lịch sử, văn ho , danh lam thắng
cảnh; phục vụ nghỉ ngơi, du lịch, kết hợp phòng hộ bảo vệ môi trường.
Rừng sản xuất: là rừng được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh
doanh gỗ, lâm sản ngoài gỗ và kết hợp phòng hộ, bảo vệ môi trường.
Diện tích rừng hiện có là tổng diện tích rừng tại một thời điểm
nhất định.
Sản lƣợng gỗ và lâm sản ngoài gỗ là sản lượng gỗ, củi, tre, nứa,
vầu, luồng, và c c sản phẩm kh c như c nh kiến, nhựa cây, quả có
dầu, quả có hạt, được khai th c và thu nhặt từ rừng tự nhiên, rừng
trồng và cây lâm nghiệp trồng phân t n trong một thời kỳ nhất định.
373