Page 638 - Cục Thống kê tỉnh Hòa Bình
P. 638
GIẢI THÍCH NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH
CHỈ TIÊU THỐNG KÊ Y TẾ, THỂ THAO, MỨC SỐNG
DÂN CƯ, TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI, HOẠT ĐỘNG
TƯ PHÁP VÀ THIỆT HẠI DO THIÊN TAI
Y TẾ
Cơ sở y tế là nơi khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ, bao
gồm: Bệnh viện đa khoa, chuyên khoa; bệnh viện điều dưỡng và phục
hồi chức năng, trung tâm y tế huyện có chức năng khám chữa bệnh,
phòng khám đa khoa khu vực, trạm y tế xã/phường/thị trấn (gọi chung
là y tế cơ sở), trạm y tế cơ sở kinh tế hành chính, sự nghiệp và các cơ
sở y tế khác (trạm lao, trạm da liễu, trạm mắt, khu điều trị phong, nhà
hộ sinh…).
Giường bệnh là giường chuyên dùng cho người bệnh ở các cơ
sở y tế, không bao gồm giường trực, giường phòng khám, giường
phòng đợi thuộc các cơ sở y tế.
Nhân lực y tế bao gồm nhân lực ngành y và nhân lực ngành
dược là toàn bộ những người hiện đang làm việc tại các cơ sở y tế (kể
cả y tế công và y tế tư nhân) đã đạt được trình độ đào tạo chuyên môn
về y tế trong thời gian ít nhất là ba tháng, bao gồm bác sĩ, y sĩ, điều
dưỡng, nữ hộ sinh, hộ lý, dược sĩ, dược tá và kỹ thuật viên.
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng phân theo mức độ
suy dinh dưỡng
• Trẻ em suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi: trẻ em dưới 5 tuổi
có cân nặng theo tuổi thấp dưới trừ hai độ lệch chuẩn (-2SD) của cân
nặng trung vị của quần thể tham khảo của Tổ chức Y tế Thế giới.
Số trẻ em dưới 5 tuổi
suy dinh dưỡng cân nặng
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 theo tuổi
tuổi suy dinh dưỡng = × 100
cân nặng theo tuổi (%) Số trẻ em dưới 5 tuổi được cân
595