Page 686 - niengiam2022
P. 686
Thu nhập của hộ là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật sau khi trừ chi
phí sản xuất mà hộ và các thành viên của hộ nhận được trong một thời kỳ
nhất định, thường là năm.
T lệ nghèo là số phần trăm về số người hoặc số hộ có mức thu nhập
(hoặc chi tiêu) b nh quân đầu người thấp hơn chuẩn nghèo trong tổng số
người hoặc số hộ được nghiên cứu.
Chuẩn nghèo là mức thu nhập (hoặc chi tiêu) b nh quân đầu người
được dùng làm tiêu chuẩn để xác định người nghèo hoặc hộ nghèo. Những
người hoặc hộ có thu nhập (hoặc chi tiêu) b nh quân đầu người thấp hơn
chuẩn nghèo được coi là người nghèo hoặc hộ nghèo.
Chuẩn nghèo lương thực, thực phẩm được xác định bằng giá trị của
rổ hàng lương thực, thực phẩm thiết yếu đảm bảo khẩu phần ăn duy tr với
nhiệt lượng tiêu dùng một người một ngày là 2100 Kcal.
Chuẩn nghèo chung được xác định bằng chuẩn nghèo lương thực,
thực phẩm cộng với mức chi tối thiểu cho các mặt hàng phi lương thực, thực
phẩm, gồm nhà ở, quần áo, đồ dùng gia đ nh, học tập, văn hoá giải trí, y tế, đi
lại, thông tin liên lạc, v.v...
Hộ nghèo đa chiều: Hộ nghèo tiếp cận đa chiều là hộ có thu nhập
b nh quân đầu người/tháng từ chuẩn nghèo về thu nhập (gọi là chuẩn nghèo
chính sách) trở xuống và thiếu hụt từ 3 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt
tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều
được xác định dựa vào hai tiêu chí: Tiêu chí về thu nhập và Tiêu chí về các
dịch vụ xã hội cơ bản, cụ thể như sau:
- Tiêu chí thu nhập:
+ Chuẩn mức sống tối thiểu về thu nhập là mức thu nhập đảm bảo chi
trả được những nhu cầu tối thiểu nhất mà mỗi người cần phải có để sinh
sống, bao gồm nhu cầu về lương thực, thực phẩm và tiêu dùng phi lương
thực, thực phẩm phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong
từng thời kỳ.
+ Chuẩn nghèo về thu nhập (gọi là chuẩn nghèo chính sách) là mức
thu nhập mà nếu hộ gia đình có thu nhập dưới mức đó sẽ được coi là hộ
nghèo về thu nhập.
645