Page 54 - niengiam2022
P. 54
Tỷ lệ thiếu việc làm là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ so sánh số người thiếu
việc làm với tổng số người đang làm việc trong nền kinh tế.
Công thức tính:
Tỷ lệ thiếu việc làm = Số người thiếu việc làm × 100
(%) Tổng số người đang làm việc
T lệ lao động có việc làm phi chính thức
Lao động có việc làm phi chính thức là những người có việc làm
thuộc một trong năm nhóm sau: (i) Lao động gia đ nh không được hưởng
lương, hưởng công; (ii) Người chủ của cơ sở, lao động tự làm trong khu
vực phi chính thức; (iii) Người làm công hưởng lương không được ký hợp
đồng lao động hoặc được ký hợp đồng lao động nhưng không được cơ sở
tuyển dụng đóng bảo hiểm xã hội theo hình thức bắt buộc; (iv) Xã viên
hợp tác xã không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc; (v) Lao động tự làm
hoặc lao động làm công hưởng lương trong các hộ gia đ nh hoặc hộ nông,
lâm nghiệp và thủy sản.
Lao động trong khu vực hộ nông, lâm nghiệp và thủy sản.
Tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức là tỷ lệ phần trăm giữa số
người có việc làm phi chính thức so với tổng số lao động có việc làm.
Công thức tính:
Số lao động có việc làm
Tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức
phi chính thức (%) = × 100
Số lao động có việc làm
Năng suất lao động
Năng suất lao động phản ánh hiệu suất làm việc của lao động,
thường đo bằng tổng sản phẩm trong nước tính bình quân một lao động
trong thời kỳ tham chiếu.
Công thức tính:
Tổng sản phẩm trong nước (GDP)
Năng suất lao động
(VND lao động) =
Tổng số người làm việc bình quân
54