Page 485 - niengiam2022
P. 485

cây thân gỗ, tre, nứa, cây họ cau có chiều cao được xác định theo hệ thực
          vật trên núi đất, núi đá, đất ngập nước, đất cát,  hoặc hệ thực vật đặc trưng
                                                                2
          khác; diện tích liền vùng từ 0,3 héc ta trở lên; độ tàn che  từ 0,  trở lên.
               Theo nguồn gốc hình thành, rừng được chia thành rừng tự nhiên và rừng
          trồng.

               Rừng tự nhiên là rừng sẵn có trong tự nhiên hoặc phục hồi bằng tái
          sinh tự nhiên, bao gồm rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh.

               Rừng trồng là rừng được h nh thành do con người trồng, bao gồm:
          rừng trồng mới trên đất chưa có rừng; rừng trồng lại sau khi khai thác rừng
          trồng đã có và rừng tái sinh tự nhiên từ rừng trồng đã khai thác.

               Theo mục đích sử dụng, rừng được phân chia thành rừng phòng hộ,
          rừng đặc dụng và rừng sản xuất.

               Rừng phòng hộ là rừng được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước,
          bảo vệ đất, chống xói mòn, chống sa mạc hoá, hạn chế thiên tai, điều hoà
          khí hậu và bảo vệ môi trường.

               Rừng đặc dụng là rừng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên,
          mẫu chuẩn hệ sinh thái của quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng; nghiên cứu
          khoa học; bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh; phục vụ nghỉ
          ngơi, du lịch, kết hợp phòng hộ bảo vệ môi trường.

               Rừng sản xuất là rừng được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh
          gỗ, các lâm sản ngoài gỗ và kết hợp phòng hộ, bảo vệ môi trường.

               Diện  tích  rừng  hiện  có  là  tổng  diện  tích  rừng  tại  một  thời  điểm
          nhất định.

               Diện tích rừng trồng mới tập trung là diện tích trồng mới các loại cây
          lâm  nghiệp  được  thực  hiện  trong  năm  đầu,  đạt  tiêu  chuẩn  kỹ  thuật  về
          trồng rừng.

               Sản lƣợng gỗ khai thác là khối lượng gỗ còn nguyên hình dạng được
          khai thác từ rừng tự nhiên, rừng trồng, cây lâm nghiệp trồng phân tán trong
          một thời kỳ nhất định.


          2
           Độ tàn che là mức độ che kín của tán cây rừng theo phương thẳng đứng trên một đơn vị diện
          tích rừng được biểu thị bằng tỷ lệ phần mười.
                                             444
   480   481   482   483   484   485   486   487   488   489   490