Page 578 - Cục Thống kê tỉnh Hòa Bình
P. 578
Số lượt hành khách luân chuyển là số lượt hành khách được
vận chuyển tính theo chiều dài của quãng đường vận chuyển. Phương
pháp tính bằng cách lấy số lượng hành khách vận chuyển nhân với
quãng đường đã vận chuyển.
Khối lượng hàng hóa vận chuyển là khối lượng hàng hóa được
vận chuyển bởi các đơn vị chuyên vận tải và các đơn vị thuộc các
ngành khác có hoạt động kinh doanh vận tải, không phân biệt độ dài
quãng đường vận chuyển. Khối lượng hàng hóa vận chuyển được tính
theo trọng lượng thực tế của hàng hóa đã vận chuyển (kể cả bao bì).
Khối lượng hàng hóa vận chuyển chỉ được tính sau khi kết thúc quá
trình vận chuyển, đã vận chuyển đến nơi giao nhận theo quy định
trong hợp đồng vận chuyển và làm xong thủ tục giao nhận.
Khối lượng hàng hóa luân chuyển là khối lượng hàng hóa
được vận chuyển tính theo chiều dài của quãng đường vận chuyển.
Phương pháp tính bằng cách lấy khối lượng hàng hóa vận chuyển
nhân với quãng đường đã vận chuyển.
BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
Số thuê bao điện thoại là số máy điện thoại (số thiết bị đầu
cuối) có tại thời điểm quan sát được đấu nối tại địa chỉ hoặc đăng ký
theo địa chỉ của người sử dụng, đã hoà vào mạng viễn thông, mỗi thuê
bao có một số gọi riêng, bao gồm số thuê bao điện thoại cố định và số
thuê bao điện thoại di động (trả trước và trả sau). Số thuê bao điện
thoại chỉ tính các thuê bao được mở liên lạc hai chiều và các thuê bao
có ít nhất một chiều liên lạc không bị khoá.
Số thuê bao Internet là số đăng ký được quyền truy nhập vào
mạng Internet, mỗi thuê bao Internet có một tài khoản để truy nhập
vào mạng do nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) cấp. Số thuê bao
Internet bao gồm: Thuê bao Internet gián tiếp (dial up); Thuê bao
Internet băng rộng (xDSL) và thuê bao Internet trực tiếp.
535