Page 43 - niengiam2022
P. 43

Dân số thành thị là dân số của các đơn vị lãnh thổ được Nhà nước quy

          định là khu vực thành thị (phường và thị trấn).
               Dân số nông thôn là dân số của các đơn vị lãnh thổ được Nhà nước
          quy định là khu vực nông thôn (xã).


               Mật độ   n số là số dân tính b nh quân trên một kilômét vuông diện
          tích lãnh thổ.
               Mật độ dân số được tính bằng cách chia dân số (dân số thời điểm hoặc

          dân số trung b nh) của một vùng dân cư nhất định cho diện tích lãnh thổ của
          vùng đó.

               Mật độ dân số có thể tính cho toàn quốc hoặc riêng từng vùng (nông
          thôn, thành thị, vùng kinh tế - xã hội); từng tỉnh, từng huyện, từng xã,... nhằm
          phản ánh t nh h nh phân bố dân số theo địa lý vào một thời gian nhất định.

               Công thức tính:


                            Mật độ dân số    =       Dân số
                                       2
                             (người/km )       Diện tích lãnh thổ

               Số hộ
               Hộ là một đơn vị xã hội, bao gồm một người ăn riêng, ở riêng hoặc

          nhiều người ăn chung và ở chung. Đối với những hộ có từ 2 người trở lên,
          các thành viên trong hộ có thể có hay không có quỹ thu chi chung; có thể có
          hoặc không có quan hệ huyết thống, nuôi dưỡng hoặc hôn nhân; hoặc kết
          hợp cả hai.

               T  số giới t nh của dân số phản ánh số lượng nam giới tính trên  00
          nữ giới. Tỷ số giới tính của dân số được xác định theo công thức sau:


                          Tỷ số giới tính    =   Tổng số nam   × 100
                            của dân số         Tổng số nữ

               T  suất sinh thô

               Tỷ suất sinh thô cho biết cứ 1000 dân, có bao nhiêu trẻ em sinh ra
          sống trong thời kỳ nghiên cứu.



                                             43
   38   39   40   41   42   43   44   45   46   47   48