Page 14 - niengiam2022
P. 14
222.629 người, chiếm 25,43%; dân số nông thôn 652.750 người, chiếm
74,57%; dân số nam 440.697 người, chiếm 50,34%; dân số nữ 434.682
người, chiếm 49,66% dân số trung b nh năm 2022
Tổng tỷ suất sinh năm 2022 đạt 2,16 con/phụ nữ, tiếp tục duy trì ở
mức sinh thay thế. Tỷ số giới tính của dân số là 101,38 nam/100 nữ; tỷ suất
sinh thô là 2,7‰; tỷ suất chết thô là 7,9‰. Tỷ suất chết của trẻ em dưới 1
tuổi là 5, ‰. Tỷ suất chết của trẻ em dưới 5 tuổi là 23,3‰. Tuổi thọ trung
bình của dân số toàn tỉnh năm 2022 là 72,69 năm, trong đó, nam là 70,08
năm và nữ là 75,46 năm.
Lực lượng lao động từ 5 tuổi trở lên toàn tỉnh năm 2022 ước tính là
502.744 người, tăng 26.408 người so với năm 202 , trong đó, lao động nam
chiếm 52, 8%; lao động nữ chiếm 47,82%; lực lượng lao động ở khu vực
thành thị chiếm 20,89%; lực lượng lao động ở nông thôn chiếm 79, %.
Lao động từ 5 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế năm
2022 ước tính 497.477 người, tăng 33.303 người so với năm 2021. Chiếm
56,83% so với dân số, trong đó, lao động nam chiếm 58,85%; lao động nữ
chiếm 54,78%; lao động ở khu vực thành thị chiếm 46,86%; lao động ở
nông thôn chiếm 60,23%.
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi đã qua đào tạo có bằng cấp chứng chỉ
năm 2022 ước tính đạt 26,8% (cao hơn hơn mức tăng 23,6% của năm
trước), trong đó, lao động đã qua đào tạo khu vực thành thị đạt 56,5%; khu
vực nông thôn đạt 5,2%.
Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi năm 2022 là
1,21%, trong đó, khu vực thành thị là 0,72%; khu vực nông thôn là 1,35%.
6.2. Đời sống dân cư
Thu nhập b nh quân đầu người một tháng năm 2022 theo giá hiện
hành đạt 3. 07 ngh n đồng, tăng 7,56% so với năm 2021. Tỷ lệ hộ nghèo
năm 2022 theo chuẩn mới tiếp cận đa chiều là 8,9%.
Thiên tai xảy ra trong năm làm người chết và mất tích, 0 người bị
thương, làm 0 nhà bị đổ sập, cuốn trôi và 1.237 nhà bị ngập nước, sạt lở,
tốc mái, diện cây trồng nông nghiệp 2.234 ha bị thiệt hại, giá trị thiệt hại
668 tỷ đồng.
14