Page 161 - niengiam2021
P. 161
GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU
THỐNG KÊ DOANH NGHIỆP VÀ HỢP TÁC XÃ
Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế thực hiện hạch toán kinh tế độc
lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, thành lập theo Luật Doanh nghiệp,
Luật Đầu tư trực tiếp của nước ngoài hoặc theo Hiệp định ký kết giữa
Chính phủ Việt Nam với chính phủ nước ngoài, bao gồm các loại hình
doanh nghiệp sau đây:
Doanh nghiệp Nhà nước gồm các loại doanh nghiệp sau: (1)
Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước hoạt động do trung ương quản lý
và địa phương quản lý; (2) Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước do
trung ương quản lý và địa phương quản lý; (3) Công ty cổ phần vốn
trong nước mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
Doanh nghiệp ngoài Nhà nước gồm các doanh nghiệp vốn trong
nước, thuộc sở hữu tư nhân của một người hoặc nhóm người có sở
hữu Nhà nước nhưng chiếm từ 50% vốn điều lệ trở xuống. Khu vực
doanh nghiệp ngoài Nhà nước gồm: (1) Các doanh nghiệp tư nhân; (2)
Các công ty hợp danh; (3) Các công ty trách nhiệm hữu hạn tư nhân;
(4) Các công ty cổ phần không có vốn Nhà nước; (5) Các công ty cổ
phần có tỷ lệ vốn Nhà nước từ 50% vốn điều lệ trở xuống.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài gồm các
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, không phân biệt
tỷ lệ vốn của bên nước ngoài góp là bao nhiêu. Khu vực này có hai
loại hình chủ yếu là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và doanh
nghiệp liên doanh giữa nước ngoài với các đối tác trong nước.
Lao động của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ số lao
động do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và trả lương, trả công. Lao
161