Page 424 - Cục Thống kê tỉnh Hòa Bình
P. 424
MỘT SỐ NÉT VỀ NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN
NĂM 2019
1. Nông nghiệp
Năm 2019, sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn do điều
kiện thời tiết không thuận lợi. Song được sự quan tâm, chỉ đạo s t sao
của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, c c ngành, c c địa phương trong
tỉnh Hòa Bình đã nỗ lực khắc phục mọi khó khăn, phấn đấu đạt được
những kết quả nhất định.
Sản lượng lương thực có hạt đạt 351.678,5 tấn, giảm 0,78% so
với năm 2018, trong đó sản lượng lúa đạt 206.386,1 tấn, giảm 0,4%
(Sản lượng lúa đông xuân đạt 93.061,7 tấn, giảm 2,67%; sản lượng lúa
mùa đạt 113.324,4 tấn, tăng 1,54%); sản lượng ngô đạt 145.292,4 tấn,
giảm 1,32%.
Sản lượng khoai lang đạt 24.993,0 tấn, giảm 4,79% so với năm
trước. Sản lượng sắn đạt 119.574,9 tấn, giảm 1,43% so với năm trước,
nguyên nhân chủ yếu do diện tích gieo trồng giảm. Sản lượng một số
cây hàng năm có xu hướng tăng hơn so với năm trước mía tăng 0,82%;
cây có hạt chứa dầu giảm 4,35%; rau đậu c c loại, tăng 5,66%).
Sản lượng năm 2019 của một số cây công nghiệp lâu năm và cây
ăn quả như sau: Chè đạt 6.557,1 tấn, giảm 8,67%; cam đạt 86.152 tấn,
tăng 9,93%; nhãn đạt 5.107,5 tấn, giảm 6,37% so với năm trước.
Chăn nuôi gia súc, gia cầm ổn định, không xảy ra dịch bệnh lớn.
Tại thời điểm 1/10/2019, đàn trâu có 5,7 nghìn con, giảm 1,19% so
với cùng thời điểm năm 2018; đàn bò có 84,3 nghìn con, giảm 1,31%;
đàn lợn 44 ,4 nghìn con, tăng 6,29%; đàn gia cầm có 7 657,4 nghìn
con, tăng 6,90%. Sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng năm 2019 đạt
3.667,0 tấn, tăng 3,62% so với năm 2018; sản lượng thịt bò hơi đạt
2.977,8 tấn, tăng 3,94%; sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng đạt
59.676,2 tấn, giảm 6,09%; sản lượng thịt gia cầm hơi đạt 21.899,0 tấn,
tăng 6,59%.
381