Page 436 - Cục Thống kê tỉnh Hòa Bình
P. 436
MỘT SỐ NÉT VỀ NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN
NĂM 2018
1. Nông nghiệp
Năm 2018, sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn do thiên tai
gây ra như: mưa, bão, lũ lụt gây thiệt hại nặng nề về con người, tài
sản. Song được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Tỉnh ủy, HĐND,
UBND tỉnh, các ngành, các địa phương trong tỉnh Hòa Bình, đã nỗ lực
khắc phục mọi khó khăn, phấn đấu đạt được những kết quả nhất định.
Sản lượng lương thực có hạt đạt 354.456,9 tấn, tăng 6%, so với
năm 2017, trong đó sản lượng lúa đạt 207.220 tấn, tăng 14,74% (Sản
lượng lúa đông xuân đạt 95.613 tấn, tăng 4,01%; sản lượng lúa mùa
đạt 111.607 tấn, tăng 25,87%); sản lượng ngô dạt 147.237 tấn, giảm
4,26%.
Sản lượng khoai lang đạt 26.250 tấn, tăng 1,71% so với năm
trước. Sản lượng sắn đạt 121.314,4 tấn, giảm 6,61% so với năm trước
chủ yếu do diện tích gieo trồng giảm. Sản lượng một số cây hàng năm
có xu hướng tăng hơn so với năm trước (mía tăng 3%; cây có hạt chứa
dầu giảm 4,95%; rau đậu các loại, tăng 3,97%).
Sản lượng năm 2018 của một số cây công nghiệp lâu năm và cây
ăn quả như sau: Chè đạt 7.179,7 tấn, giảm 4,08%; cam đạt 71.835,4
tấn, tăng 24,69%; nhãn đạt 5.454,9 tấn, tăng 6,82% so với năm trước.
Chăn nuôi gia súc, gia cầm ổn định, không xảy ra dịch bệnh lớn.
Tại thời điểm 1/10/2018, đàn trâu có 117,1 nghìn con, giảm 1,57% so
với cùng thời điểm năm 2017; đàn bò có 85,42 nghìn con, tăng 1,11%;
đàn lợn 414,32 nghìn con, tăng 2,14%; đàn gia cầm 7.409 nghìn con,
tăng 4,86%. Sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng năm 2018 đạt 3.547,8
tấn, tăng 3,17% so với năm 2017; sản lượng thịt bò hơi đạt 2.865 tấn,
tăng 2,79%; sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng đạt 60.412 tấn, giảm
4,9%; sản lượng thịt gia cầm hơi đạt 20.546 tấn, tăng 4,82%.
2. Lâm nghiệp
393