Page 43 - Cục Thống kê tỉnh Hòa Bình
P. 43
GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
TÍNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG
DÂN SỐ
Dân số trung bình là số lượng dân số tính bình quân cho cả một
thời kỳ (thường là một năm), được tính theo công thức sau:
rt
Pt = P0 × e
Trong đó:
- Pt: Dân số trung bình năm cần tính;
- P0: Dân số năm gốc;
- e: Cơ số lô-ga-rit tự nhiên, e = 2,71828;
- r: Tỷ lệ tăng dân số của thời điểm cần tính so với thời điểm
gốc;
- t: Thời gian từ thời điểm gốc đến thời điểm cần tính
(số năm cần tính).
Dân số thành thị là dân số của các đơn vị lãnh thổ được Nhà
nước quy định là khu vực thành thị (phường và thị trấn).
Dân số nông thôn là dân số của các đơn vị lãnh thổ được Nhà
nước quy định là khu vực nông thôn (xã).
Mật độ dân số là số dân tính bình quân trên một kilômét vuông
diện tích lãnh thổ, được tính bằng cách chia dân số (thời điểm hoặc
bình quân) của một vùng dân cư nhất định cho diện tích lãnh thổ của
vùng đó. Mật độ dân số có thể tính cho từng tỉnh, từng huyện, từng
xã, v.v... nhằm phản ánh tình hình phân bố dân số theo địa lý vào
một thời gian nhất định.
Mật độ dân số = Dân số (người)
2
(người/km ) Diện tích lãnh thổ (km )
2
43